Giá sữa quốc tế trong tháng 5, được đo bằng Chỉ số giá sữa của FAO, đã tăng 9,6 điểm (8,6%) kể từ tháng 1 năm 2021, với giá sữa bột nguyên kem (WMP) ghi nhận mức tăng mạnh nhất ( 20,9 phần trăm), tiếp theo là bơ (15,4 phần trăm), sữa bột tách béo (SMP) (11,3 phần trăm) và pho mát (1,6 phần trăm). Nhu cầu nhập khẩu vững chắc từ châu Á, chủ yếu là Trung Quốc (1), chủ yếu tạo cơ sở cho việc tăng giá sữa quốc tế trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 5 năm nay. Tại Trung Quốc, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và đồng Nhân dân tệ tăng giá thực sự đã khiến tiêu dùng tăng vọt và mở rộng cơ sở người tiêu dùng, dẫn đến nhập khẩu sữa cao hơn. Ngoài ra, sự phục hồi nhanh chóng của đàn lợn quốc gia đã khiến Trung Quốc mua nhiều bột whey hơn. Ở nhiều quốc gia nhập khẩu sữa, việc nấu nướng và nướng tại nhà nhiều hơn trong thời gian ngừng hoạt động đã làm tăng doanh số bán lẻ các sản phẩm sữa như bơ và pho mát, bù đắp một phần doanh thu dịch vụ thực phẩm thấp hơn. Mua hàng nhập khẩu của một số nước ở Trung Đông và Bắc Phi cũng tăng, phản ánh giá xăng dầu đang tăng lên, các hoạt động kinh tế và du lịch có khả năng phục hồi và sự gia tăng di chuyển trong nước của lao động nước ngoài. Trong những tháng gần đây, nhu cầu đối với nguồn cung giao ngay từ Châu Đại Dương tăng mạnh do lo ngại về những thách thức tìm nguồn cung ứng ngắn hạn trong bối cảnh nguồn cung container hạn chế ở Châu Âu và Bắc Mỹ, hỗ trợ thêm cho giá quốc tế. Nguồn cung giao ngay eo hẹp ở một số khu vực xuất khẩu sữa lớn nhất thế giới đã hỗ trợ thêm về giá trong năm tháng đầu năm. Tại Châu Đại Dương, đợt nắng nóng tháng Giêng ở Australia và thời tiết khô hạn từ tháng Ba đến tháng Tư ở New Zealand đã làm trầm trọng thêm sản lượng sữa giảm theo mùa, thắt chặt nguồn cung xuất khẩu và làm tăng giá sữa, đặc biệt là đối với bơ và WMP. Ở châu Âu, sản lượng sữa giảm nhẹ so với mức của năm ngoái trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 2, trong khi vào giữa tháng 3 và nửa đầu tháng 4, các đợt lạnh khắc nghiệt ở các khu vực của châu Âu khiến việc vận chuyển bằng đường bộ trở nên khó khăn hơn, hạn chế hơn nữa việc vận chuyển sữa đến các trung tâm chế biến. Do đó, các nhà sản xuất tập trung nguồn cung của họ vào những người mua có hợp đồng dài hạn hoặc bán hàng nội bộ, hạn chế nguồn cung giao ngay và hỗ trợ giá xuất khẩu bơ và bột sữa.

Tóm lại, giá sữa quốc tế tăng từ tháng 1 đến tháng 5, phản ánh nhu cầu nhập khẩu ổn định trong bối cảnh nguồn cung giao ngay từ các khu vực xuất khẩu sữa hàng đầu bị thắt chặt.

Đồ thị 1: Chỉ số giá hàng sữa hàng tháng của FAO (2014-2016 = 100)

Đồ thị 2: Chỉ số giá quốc tế hàng tháng của FAO đối với bơ, pho mai, sữa nguyên kem và sữa gầy (2014-2016 = 100)

(Ký hiệu trong biểu đồ trên: Butter  - Bơ, WMP sữa bột nguyên kem, SMP – sữa bột tách bé; Cheese: Pho mai , Dairy Pricce index: Chỉ số giá ngành sữa

Bảng 1: Thị trường sữa thế giới nhìn lướt

 

2019

2020

2021

Năm 2021/2020

Cán cân thể giới

Tương ứng với triệu tấn (lượng sữa quy đổi)

%

Tổng sữa sản xuất

888.1

906.2

921.1

1.6

Tổng thương mại (1)

77.p8

85.7

87.9

2.6

Chỉ số cung cầu

 

 

 

 

Tiêu thụ / người

 

 

 

 

Thế giới (kg/năm)

115.1

116.1

116.8

0.6

Trao đổi – buôn bán của sản xuất %

8.8

8.8

9.5

0.9

Chỉ số giá ngành sữa của FAO

2019

2020

2021

Tháng 1-5/2021 so với tháng 1-5/2020 (%)

 

103

102

116

16.7

(1) Từ năm 2020, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland được coi là một quốc gia tách biệt khỏi Liên minh Châu Âu khi tổng hợp dữ liệu thương mại.

Võ Văn Sự dịch từ: Food and Agriculture Organization of the United Nations Rome, 2021.  Food Outlook BIANNUAL REPORT ON GLOBAL FOOD MARKETS. FAO. 2021. Food Outlook: Biannual Report on Global Food Markets. Rome.

Nguồn: https://vcn.org.vn/