GIỚI THIỆU
Địa điểm làm việc: Khu Nhà A1, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Thị trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
Phòng: 308, 309
Điện thoại: 0248767361
Email: cirrd@vnua.edu.vn, vdton@vnua.edu.vn
1. Lịch sử phát triển
Trung tâm Nghiên cứu liên ngành phát triển nông thôn là đơn vị trực thuộc Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Khoa) được thành lập theo Quyết định số 507/QĐ-ĐHI-TCCB ngày 12 tháng 7 năm 2004 của Hiệu trường Trường Đại học Nông nghiệp I (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam).Tên giao dịch bằng tiếng Anh là: Center for Interdisciplinary Research on Rural Development (viết tắt là CIRRD). Trung tâm Nghiên cứu liên ngành phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Trung tâm) hoạt động theo nguyên tắc đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo có thu, tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Học viện về các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
- Lãnh đạo trung tâm
- GS.TS. Vũ Đình Tôn Giám đốc
- Tổ chuyên môn
- Tổ Kế toán –Văn phòng
- Tổ Khoa học & Công nghệ
Trung tâm có 6 cán bộ nghiên cứu và nhân viên, trong đó có 1 cán bộ quản lý kiêm nhiệm và 5 cán bộ nghiên cứu, nhân viên lao động hợp đồng. Trình độ của cán bộ Trung tâm hiện có 1 Giáo sư, 1 tiến sỹ, 1 thạc sỹ, 3 Cử nhân. Bên cạnh đó, Trung tâm có mối quan hệ phối hợp nghiên cứu với đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của các Khoa cũng như các đơn vị trong và ngoài Trường.
3. Trung tâm có các chức năng sau:
a) Nghiên cứu và tham gia đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y và phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Hợp tác và triển khai các đề tài khoa học, các dự án phát triển trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, phát triển nông nghiệp và nông thôn;
c) Tham gia đấu thầu các đề tài khoa học, các dự án phát triển, các chương trình đào tạo trong và ngoài nước về những lĩnh vực liên quan;
d) Tham gia chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất (các quy trình công nghệ chăn nuôi, con giống, quản lý giống, quản lý dịch bệnh, thức ăn, xử lý chất thải chăn nuôi);
e) Tư vấn nghiên cứu khoa học, phát triển trong các lĩnh vực liên quan đến chăn nuôi, thú y, phát triển nông nghiệp nông thôn.
4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Trung tâm bao gồm hai phòng làm việc với đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu và thực hiện chức năng của Trung tâm. Bên cạnh đó là tiểu thư viện với hàng trăm đầu sách về các lĩnh vực khoa học chăn nuôi, thý y, thủy sản, kinh tế, xã hội…
5. Hướng nghiên cứu chính của Trung tâm
Những hướng nghiên cứu chính của Trung tâm như: Nghiên cứu triển khai đưa tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y như nghiên cứu về bảo tồn giống vật nuôi bản địa đặc biệt là trên gà, nghiên cứu về năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm vật nuôi, chuỗi ngành hàng sản phẩm vật nuôi. Cơ sở dữ liệu quản lý dịch bệnh trên vật nuôi, cơ sở dữ liệu quản lý giống vật nuôi. Đồng thời nghiên cứu về bảo quản chế biến sản phẩm nông nghiệp, tổ chức các lớp dạy nghề cho nông dân như kỹ thuật chăn nuôi, phát hiện và phòng trị bệnh,... thử nghiệm những giải pháp kinh tế - xã hội nhằm cung cấp thông tin và căn cứ khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách có chính sách phù hợp. Mục tiêu xuyên suốt của các nghiên cứu này là phát hiện những ảnh hưởng tích cực và cũng như những hạn chế của các chủ trương chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông dân. Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, chuỗi ngành hàng các sản phẩm nông nghiệp, góp phần đưa ra các khuyến cáo, giải pháp phù hợp với từng mắt xích trong chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp. Nghiên cứu kinh tế - xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm những thay đổi về cơ cấu nông hộ, về quan hệ sản xuất ở nông thôn trong tiến trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường. Vai trò của các thành phần kinh tế, nhất là vai trò của thành phần kinh tế nông hộ, các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Danh sách cán bộ
6. Các đề tài dự án đang thực hiện
STT
|
Tên đề tài, dự án
|
Chủ nhiệm đề tài/dự án
|
Thời gian thực hiện (bắt đầu- kết thúc)
|
Ghi chú
|
Dự án hợp tác quốc tế
|
1
|
Dự án:The GCRF One Health Poultry Hub
|
GS.TS. Vũ Đình Tôn (Điều phối viên) quốc gia
|
2019-2024
|
Dự án với Đại học Thú Y Hoàng gia Anh (RVC- Royal Veterinary College). PhíaViệt Nam gồm:Họcviện Nông nghiệp Việt Nam,Viện Chăn nuôi, Viện Thú y, Viện Vệ sinh dịch tễ và Cục Thú y.
|
Đề tài, dự án cấp tỉnh
|
1
|
Dự án: Ứng dụng khẩu phần thức ăn tự phối trộn từ nguồn nguyên liệu sẵn có nhằm nâng cao chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi gà Tiên Yên thương phẩm
|
GS.TS. Vũ Đình Tôn
|
2021-2022
|
Đề tài đang thực hiện
|
2
|
Đề tài: Sử dụng một số thảo dược bổ sung vào khẩu phần thức ăn nhằm nâng cao chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn tại các cơ sở chăn nuôi tỉnh Hải Dương
|
GS.TS. Vũ Đình Tôn
|
2020-2021
|
Đề tài đang thực hiện
|
Chuyển giao khoa học công nghệ
|
1
|
Dự án: Áp dụng TBKHKT phục tráng, chọn lọc, nhân giống nhằm bảo tồn nguồn gen phát triển sản xuất giống gà Hồ nguyên chủng trên địa bàn tỉnh
|
GS.TS. Vũ Đình Tôn (Trưởng ban chuyể giao)
|
2017-2020
|
Đang thực hiện
|