Chăn nuôi gà thịt theo phương thức công nghiệp là một trong những ngành sản xuất thực phẩm phát triển nhanh nhất trên thế giới, với khoảng 70 tỷ con gà được giết mổ mỗi năm (Mench, de Jong, Berg et al. 2021). Tại Việt Nam, mô hình này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng thịt gia cầm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, ước tính đàn gà thịt năm 2024 ở mức trên 450 triệu con (bao gồm cả gà nuôi lấy thịt và gà giống hậu bị). Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của chăn nuôi công nghiệp cũng kéo theo nhiều lo ngại về phúc lợi động vật, đặc biệt trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến đạo đức trong sản xuất thực phẩm. Để đáp ứng nhu cầu cao, các hệ thống sản xuất đã được tăng cường hiệu quả chăn nuôi nhưng đi kèm sẽ là việc đánh đổi bằng sức khỏe và phúc lợi của đàn gà.
Chăn nuôi gà thịt đảm bảo phúc lợi động vật là việc áp dụng các phương pháp và quy trình để đảm bảo gà được sống và phát triển trong môi trường tốt, không bị đau đớn, khó chịu và có cơ hội thể hiện các hành vi tự nhiên. Việc này không chỉ mang lại những lợi ích về đạo đức và môi trường mà còn góp phần tăng cường chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Các nguyên tắc quan trọng trong chăn nuôi gà thịt đảm bảo phúc lợi động vật bao gồm: (1) Không bị đói khát: Gà phải được cung cấp đủ thức ăn và nước uống, đảm bảo chất lượng và lượng dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn phát triển. (2) Không bị khó chịu: Gà phải được nuôi trong môi trường sạch sẽ, thông thoáng, không bị quá nóng hoặc quá lạnh, không bị ánh sáng mạnh hoặc tiếng ồn lớn. (3) Không bị đau đớn, thương tật, bệnh tật: Gà phải được chăm sóc sức khỏe tốt, được tiêm phòng các bệnh phổ biến, và được xử lý các vấn đề sức khỏe kịp thời. (4) Không bị sợ hãi và lo lắng: Gà phải được xử lý nhẹ nhàng, không gây căng thẳng, và được bảo vệ khỏi các yếu tố gây căng thẳng như tiếng ồn, ánh sáng mạnh hoặc việc bị đuổi bắt. (5) Tự do thể hiện hành vi bản năng: Gà phải được cung cấp các điều kiện để thể hiện các hành vi tự nhiên như tắm bụi, chải lông, đậu, xây tổ...
 |
Hình 1. Gà thịt nuôi công nghiệp (Nguồn: Poultry Hub Australia) |
Hệ thống chăn nuôi gà thịt công nghiệp sử dụng chủ yếu là gà thịt giống lai được chọn lọc cao về tốc độ tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và khả năng thích nghi với điều kiện nuôi nhốt khép kín. Chu kỳ nuôi thường kéo dài 35–42 ngày, với trọng lượng giết mổ đạt từ 2,2–3,0 kg. Các trại nuôi thường sử dụng chuồng kín, kiểm soát hoàn toàn nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và ánh sáng nhân tạo. Mật độ nuôi cao (thường từ 33–42 kg/m2), nền chuồng lót trấu hoặc mùn cưa, hệ thống máng ăn, máng nước tự động, với chế độ chiếu sáng lập trình theo từng giai đoạn sinh trưởng. Vì vậy, nuôi gà thịt công nghiệp gặp các vấn đề liên quan đến chất lượng phúc lợi như sau:
Mật độ nuôi cao dẫn đến cạnh tranh nguồn lực (thức ăn, nước, không gian), tăng tiếp xúc với chất thải, tăng nguy cơ chấn thương và bệnh lý chân (Freeman et al. 2020). Theo EFSA (2020), mật độ nuôi vượt quá 33 kg/m2 có thể gây giảm vận động, tăng hành vi bất thường, giảm tăng trọng và tăng tỷ lệ loại thải trước khi xuất chuồng động (Hartcher và Lum 2020).
Giống gà thịt siêu tăng trưởng, phát triển nhanh có thể đạt trọng lượng mục tiêu là 1,5-3 kg trong khoảng 30 ngày (Torrey và cộng sự 2021). Tốc độ tăng trưởng nhanh đặt áp lực lớn lên cấu trúc xương chưa trưởng thành, góp phần gây ra dị tật chân và giảm khả năng đi lại của gà (Shim và cộng sự, 2012). Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh về chân (lameness), bệnh tim, và hội chứng đột tử (SDS) tăng cao ở các giống này. Gà có xu hướng ít di chuyển, nằm nhiều, biểu hiện hành vi buồn chán, thụ động. Các dị tật có thể dẫn đến khả năng đi lại kém hoặc khập khiễng ở gà thịt, bản thân điều này là mối lo ngại nghiêm trọng về phúc lợi và có thể dẫn đến các vấn đề khác như khả năng tiếp cận thức ăn và nước uống bị hạn chế hoặc khả năng tránh nguy hiểm, cạnh tranh từ những gà yếu thế hơn gặp khó khăn (Berg và Butterworth, 2021).
 |
Hình 2. Gà bị tổn thương chân không thể đúng dậy ở một trang trại nuôi gà siêu thịt
ở Thái Lan (nguồn: https://weanimals.org) |
Chăn nuôi công nghiệp cũng làm cho gà thiếu điều kiện thể hiện hành vi tự nhiên dù đã được thuần hoá và chọn lọc gen. Việc không thể thực hiện hành vi loài đặc trưng như bới tìm thức ăn, rỉa lông, tắm bụi, leo đậu xào… được xem là chỉ báo rõ ràng của phúc lợi kém (Fraser et al., 2013).
Vấn đề môi trường chuồng nuôi như nhiệt độ, độ ẩm cao cùng với chất lượng nền chuồng kém có thể gây viêm da vùng ức, chai loét các đệm chân và các bệnh đường hô hấp. Nghiên cứu tại Đông Nam Á (Shane, 2018) cho thấy tỷ lệ viêm da đệm chân lên tới 25–40% ở một số trại gà thịt mật độ cao, quy mô lớn. Viêm da đệm bàn chân (footpad dermatitis - FPD), bỏng khớp gối (hock burns) và phồng da ngực (breast blisters) là những tổn thương hình thành trên da ở vùng gan bàn chân, các ngón chân, khớp gối hoặc ngực, và đều là hậu quả của tình trạng viêm da tiếp xúc (Freeman et al., 2020). Yếu tố quan trọng nhất góp phần gây viêm da tiếp xúc là chất lượng đệm lót chuồng, trong đó lớp đệm lót ẩm ướt làm gia tăng đáng kể tỷ lệ FPD (Shepherd và Fairchild, 2010; Wilcox et al., 2009; Xavier et al., 2010).
Khâu vận chuyển và giết mổ là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi sản xuất thường bị xem nhẹ. Quá trình bắt gà, vận chuyển và gây ngất nếu thực hiện sai có thể gây chấn thương, gãy xương, đau đớn và hoảng loạn. OIE (2021) yêu cầu sử dụng các biện pháp gây ngất phù hợp (bằng khí, điện cực) trước khi giết mổ để đảm bảo phúc lợi tối thiểu.
Hướng cải thiện và các mô hình thay thế là giảm mật độ nuôi và cải tiến thiết kế chuồng trại, áp dụng các tiêu chuẩn khuyến nghị của châu Âu (EU Broiler Welfare Directive: 30 kg/m2) giúp cải thiện khả năng vận động và giảm tỷ lệ bệnh về chân. Tăng cường hệ thống chiếu sáng tự nhiên, sử dụng lớp đệm sinh học có thể cải thiện chất lượng nền chuồng (Wilcox, et al 2024). Sử dụng giống tăng trưởng trung bình (45–50g/ngày) như Hubbard JA57, Rowan Ranger đã được chứng minh có hành vi tích cực hơn, tỷ lệ bệnh thấp hơn và thời gian sống dài hơn. Nghiên cứu tại Hà Lan và Thụy Điển cho thấy gà giống chậm phát triển có khả năng đứng, đi lại và chơi đùa cao gấp 3 lần so với giống siêu tăng trưởng. Làm giàu môi trường chuồng nuôi (environmental enrichment) bao gồm vật che, thảm mổ, máng cát, ánh sáng tự nhiên, nền gồ ghề hoặc vật thể di chuyển. Những yếu tố này kích thích hành vi tích cực, giảm stress và giảm tần suất hành vi gây hấn. Đào tạo nhân lực và áp dụng quy trình nhân đạo trong giết mổ tập huấn kỹ thuật viên bắt gà, kiểm soát nhiệt độ - thời gian vận chuyển, sử dụng phương pháp gây ngất đạt chuẩn (gas stunning, electrical stunning) trước khi giết mổ. Hệ thống giết mổ theo chuẩn phúc lợi tại EU đã giảm 30% tổn thương mô mềm so với giết mổ truyền thống (EFSA, 2020).
Vì vậy, Chăn nuôi gà thịt công nghiệp cần chuyển dịch theo hướng bền vững và nhân đạo hơn, trong đó cải thiện phúc lợi động vật là trụ cột quan trọng. Việc áp dụng các mô hình chăn nuôi thân thiện với phúc lợi không chỉ đáp ứng kỳ vọng đạo đức của xã hội mà còn góp phần nâng cao chất lượng thịt, giảm chi phí thú y, tăng giá trị thương mại và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Cần có chính sách khuyến khích thử nghiệm, đánh giá và nhân rộng các mô hình nuôi gà thân thiện với phúc lợi tại Việt Nam, đồng thời xây dựng bộ tiêu chí phúc lợi động vật áp dụng trong thực tiễn ngành chăn nuôi gia cầm.
1. Berg, C., and A. Butterworth. 2021. “Health and Disease Impacts on Broiler Welfare.” In Broiler Chickens Welfare in Practice, edited by A. Butterworth, L. Berg, I. de Jong, J. Mench, M. Raj, and X. Manteca, 65–86. Essex: 5m Books Ltd.
2. Wilcox, C.H., Sandilands, V., Mayasari, N., Asmara, I.Y. and Anang, A., 2024. A literature review of broiler chicken welfare, husbandry, and assessment. World's Poultry Science Journal, 80(1), pp.3-32.
3. EFSA (2020) – Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (European Food Safety Authority), https://www.efsa.europa.eu
4. Fraser, D. 1999. “Animal Ethics and Animal Welfare Science: Bridging the Two Cultures.” Applied Animal Behaviour Science 65 (3): 171–189. https://doi.org/10.1016/S0168-1591(99)00090-8 .
5. Freeman, N., F. A. M. Tuyttens, A. Johnson, V. Marshall, A. Garmyn, and L. Jacobs. 2020. “Remedying Contact Dermatitis in Broiler Chickens with Novel Flooring Treatments.” Animals 10 (10): 1761. https://doi.org/10.3390/ANI10101761.
6. Mench, J., I. de Jong, and A. Butterworth. 2021. “Influences of Housing and Management on Broiler Welfare.” In Broiler Chickens Welfare in Practice, edited by A. Butterworth, L. Berg, I. de Jong, J. Mench, M. Raj, and X. Manteca, 44–64. Essex: 5m Books Ltd.
7. Torrey, S., M. Mohammadigheisar, M. N. dos Santos, D. Rothschild, L. C. Dawson, Z. Liu, E. G. Kiarie, et al. 2021. “In Pursuit of a Better Broiler: Growth, Efficiency, and Mortality of 16 Strains of Broiler Chickens.” Poultry Science 100 (3): 100955. https://doi.org/10.1016/J.PSJ. 2020.12.052.
8. Shim, M. Y., A. B. Karnuah, N. B. Anthony, G. M. Pesti, and S. E. Aggrey. 2012. “The Effects of Broiler Chicken Growth Rate on Valgus, Varus, and Tibial Dyschondroplasia.” Poultry Science 91 (1): 62–65. https://doi.org/10.3382/ps.2011-01599 .
9. EFSA (2020) – Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (European Food Safety Authority), https://www.efsa.europa.eu
10. Vietpoultry (2025) https://vietpoultry.com/2025/02/26/bao-cao-nganh-chan-nuoi-ga-thit-viet-nam-nam-2024/
TS. Nguyễn Thị Phương Giang
Bộ môn Sinh lý tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi