1. KHÁI NIỆM VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ SỐ HÓA
1.1. Cần phân biệt giữa chuyển đổi số và số hóa
Chuyển đổi số và số hóa là 2 khái niệm được nhắc đến rất nhiều trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Chuyển đổi số không chỉ là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của nhà nước mà cũng là mục tiêu của nghiên cứu khoa học và ngay cả các doanh nghiệp. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đặc biệt quan tâm đến vấn đề chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Bên cạnh chuyển đổi số, một khái niệm khác cũng được nhắc đến rất nhiều trong thời đại công nghệ, đó là "số hóa". Vậy, chuyển đổi số và số hóa khác biệt nhay thế nào?
Khái niệm về chuyển đổi số
Rất khó để có được một định nghĩa cụ thể và rõ ràng về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau. Để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation) là quá trình tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó, cũng như tăng tốc các hoạt động kinh doanh.
Chuyển đổi số bao gồm việc sử dụng các công nghệ số để tự động hóa các quy trình, thu thập và phân tích dữ liệu, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới và thoải mái chấp nhận các thất bại.
Chuyển đổi số là một quá trình phức tạp và cần có sự đầu tư về thời gian, công sức và tài chính. Tuy nhiên, chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ số.
Tại Việt Nam, khái niệm "chuyển đổi số" thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc.
Không chỉ có vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp mà chuyển đổi số còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực quản lý công, truyền thông đại chúng, bán lẻ, y học, khoa học...
Khái niệm về số hóa
Số hóa (Digitizing) là quá trình chuyển đổi dữ liệu từ dạng analog sang dạng kỹ thuật số, là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...).
Số hóa còn là quy trình hiện đại hóa, chuyển từ cách thức làm việc thông thường sang hệ thống kỹ thuật số. Tuy nhiên, số hóa không làm thay đổi về văn hóa, không thay đổi cách thức kinh doanh cũng như không tạo ra mô hình kinh doanh mới cho doanh nghiệp…
Vì vậy, Chuyển đổi số rất dễ bị nhầm lẫn với Số hóa và nhiều người cho rằng 2 khái niệm này là một. Tuy nhiên, trên thực tế không phải như vậy: chuyển đổi số sẽ khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem số hóa là một phần của quá trình chuyển đổi số. Thậm chí, số hóa là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình chuyển đổi số, nhằm đưa các thông tin lưu trữ ở dạng vật lý sang dạng kỹ thuật số. Sau khi số hóa dữ liệu, doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân có thể sử dụng các công nghệ số để thay đổi cách thức hoạt động của mình.
1.2. Vai trò của chuyển đổi số
Báo cáo của các công ty nghiên cứu thị trường lớn như Gartner, IDC... đều chỉ ra rằng chuyển đổi số thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp: từ điều hành quản lý đến nghiên cứu, kinh doanh… Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, bao gồm:
Chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dân với các dịch vụ công do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng cường khả năng đổi mới sáng tạo, cải thiện quy trình quản lý và vận hành, tăng khả năng ứng phó với những thách thức và biến động của môi trường kinh doanh.
Chuyển đổi số giúp khách hàng có được nhiều lựa chọn hơn, tiếp cận được các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao hơn, giá cả hợp lý hơn, thời gian giao dịch nhanh hơn, tăng cường trải nghiệm khách hàng, bảo mật thông tin cá nhân tốt hơn…
Chuyển đổi số giúp xã hội phát triển bền vững; tạo ra nhiều việc làm mới; tăng năng suất lao động; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; thúc đẩy sự hợp tác và kết nối giữa các cá nhân; tổ chức và quốc gia, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như giáo dục, y tế, môi trường, an ninh và an toàn.
Nhìn chung, theo các chuyên gia phân tích và nghiên cứu thị trường thì 5 mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp chuyển đổi số hướng đến bao gồm: Tăng tốc độ ra thị trường; tăng cường vị trí cạnh tranh trên thị trường; thúc đẩy tăng trưởng doanh thu; tăng năng suất của nhân viên; mở rộng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.
1.3. Hiện trạng chuyển đổi số trên thế giới và Việt Nam
Chuyển đổi số là lựa chọn tất yếu của các quốc gia trong thời đại công nghệ, giúp tăng hiệu quả hoạt động của chính phủ, đảm bảo an ninh quốc gia, cải thiện đời sống xã hội…
1.3.1. Hiện trạng chuyển đổi số trên thế giới
Kết quả nghiên cứu của công ty tư vấn và quản lý toàn cầu McKinsey (Mỹ) chỉ ra rằng, vào năm 2025, mức độ tác động của chuyển đổi số tới GDP của nước Mỹ là 25%, Brazil là 35%, còn ở các nước Châu Âu là 36%. Điều này cho thấy tác động to lớn của chuyển đổi số đối với tăng trưởng GDP của các quốc gia. Tuy nhiên, tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó, châu Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và các quốc gia tại châu Á.
1.3.2. Hiện trạng chuyển đổi số của Việt Nam
Tại Việt Nam, chuyển đổi số đang được thực hiện mạnh mẽ trong những năm gần đây. Chính phủ không ngừng đẩy mạnh các chiến lược quốc gia nhằm làm chủ công nghệ và chuyển đổi số như chiến dịch "Make in Vietnam" hay hình thành các khu công nghệ trọng điểm… Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số và đang tích cực đầu tư vào các công nghệ số. Theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 77% doanh nghiệp Việt Nam đã triển khai hoặc có kế hoạch triển khai chuyển đổi số.
Chính phủ Việt Nam đang triển khai chương trình Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nhằm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam đang sử dụng các công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả và năng suất.
Các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam đang sử dụng các công nghệ số để nâng cao trải nghiệm khách hàng, chẳng hạn như thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến…
Các trường học Việt Nam đang sử dụng các công nghệ số để đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập: học trực tuyến, e-learning, và công nghệ thực tế ảo.
Phát triển các nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa.
1.4. Chuyển đổi số đang mang lại nhiều lợi ích
Tăng năng suất lao động: Chuyển đổi số giúp tự động hóa các quy trình thủ công, từ đó giảm chi phí và thời gian.
Tăng khả năng cạnh tranh: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tăng khả năng tiếp cận: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tiếp cận với nhiều khách hàng hơn, bao gồm cả khách hàng ở xa.
Tăng cường năng lực quản trị: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp thu thập và phân tích dữ liệu để đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác hơn.
Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng đặt ra một số thách thức cho Việt Nam, bao gồm:
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao: Chuyển đổi số đòi hỏi nhân lực có trình độ kỹ thuật và kiến thức về công nghệ số. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực này.
Chi phí đầu tư: Chuyển đổi số đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thiếu nhận thức về chuyển đổi số: Một số doanh nghiệp và người dân vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số.
Với dân số gần 100 triệu người và là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhì khu vực, dân số trẻ năng động và có khả năng tiếp cận công nghệ cao (CNC) nhanh chóng, các chuyên gia đánh giá Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc chuyển đổi số. Đây là những cơ hội mạnh mẽ để các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra sự đột phá trên thị trường nhờ vào chuyển đổi số.
Để nêu cao hơn nữa nhận thức của người dân, doanh nghiệp cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi số, vào ngày 22/4/2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký quyết định số 505/QĐ-TTg, quyết định chọn ngày 10/10 hàng năm sẽ là ngày chuyển đổi số quốc gia. Ngày 10/10/2023 là năm thứ 2 diễn ra ngày chuyển đổi số quốc gia. Đây là dịp nhằm đánh giá kết quả chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương trong năm và chia sẻ kinh nghiệm, cách làm mới để đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số quốc gia
2. NỔ LỰC ĐỘT PHÁ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ NGANG TẦM QUỐC TẾ, KHU VỰC
Nhấn mạnh những kết quả nổi bật trong chuyển đổi số thời gian qua, trong đó Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế số nhanh nhất khu vực Đông Nam Á trong 2 năm liên tiếp, Thủ tướng nêu rõ chủ đề chuyển đổi số năm 2024 là “Phát triển kinh tế số với 4 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - động lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững”; với tinh thần bắt kịp, tiến cùng và nỗ lực đột phá vượt lên trong phát triển kinh tế số ngang tầm quốc tế, khu vực, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế.
 |
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số |
Chiều 28/12/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số chủ trì phiên họp thứ 7 của Ủy ban, tổng kết hoạt động năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 đã khẳng định, chuyển đổi số nhanh, hiệu quả, bền vững, toàn diện hơn, không để ai bị bỏ lại phía sau là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá của Chính phủ trong nhiệm kỳ này.
2.1. Những kết quả cụ thể người dân được thụ hưởng
Đánh giá kết quả nổi bật về chuyển đổi số quốc gia năm 2023, Bộ Thông tin và Truyền thông cho biết, Chương trình chuyển đổi số quốc gia, Chiến lược quốc gia phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số đặt ra 62 mục tiêu, trong đó 18 mục tiêu đã hoàn thành (đạt 29%), 27 mục tiêu có khả năng hoàn thành cao (43,5%) và 17 mục tiêu cần phải nỗ lực tập trung mới có thể hoàn thành đúng hạn (27,5%). Kế hoạch năm 2023 đặt ra 126 nhiệm vụ, 102 nhiệm vụ đã hoàn thành, đạt 81%.
Tại hội nghị, các báo cáo và ý kiến phát biểu của lãnh đạo các bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp đã đánh giá tình hình, nêu bật những thành tựu, kết quả, tồn tại, hạn chế, điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc, chia sẻ cách làm hay, những bài học kinh nghiệm trong chuyển đổi số thời gian qua; nêu các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm và đề xuất, kiến nghị thời gian tới.
Đáng chú ý, Bộ Công an triển khai Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư, đã kết nối, chia sẻ dữ liệu cho 15 bộ, ngành, 63 địa phương, 4 doanh nghiệp, phục vụ hơn 1,3 tỷ lượt yêu cầu tra cứu, 537 triệu lượt đồng bộ thông tin. Hiệu quả của việc khai thác dữ liệu dân cư đã tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện các dịch vụ công. Ví dụ, việc đăng ký khám chữa bệnh đã được giảm thời gian từ 10 phút đến vài giờ còn khoảng 10 giây; thời gian đón tiếp bệnh nhân ước tính giảm được 1 giờ; rút ngắn thời gian thời gian chờ cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 5 ngày xuống 2 ngày; rút ngắn thời gian giải quyết hưởng mai táng phí từ 10 ngày xuống 7 ngày.
Dịch vụ cấp hộ chiếu phổ thông do Bộ Công an cung cấp đã tiếp nhận trên 2,15 triệu hồ sơ, trong đó có 1,98 triệu hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ trên 95%. Hộ chiếu sẽ được gửi theo đường bưu chính công ích về tận nhà. Dịch vụ thông báo lưu trú do Bộ Công an cung cấp đã tiếp nhận 4.919.882 hồ sơ, trong đó có 4.912.994 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 99,9%.
Viettel đã thiết kế, xây dựng và vận hành khai thác trung tâm dữ liệu, hạ tầng cloud lớn nhất Việt Nam, đạt chuẩn quốc tế với quy mô 13 trung tâm dữ liệu, 60.000m2 mặt sàn. Trên nền tảng hạ tầng này, Viettel đã phát triển hệ sinh thái điện toán đám mây đầu tiên do người Việt hoàn toàn làm chủ, không bị lệ thuộc vào bất cứ quốc gia hay đối tác nào. Đây là bước tiến lớn của Viettel để hướng đến một cuộc cách mạng mới: phổ cập điện toán đám mây, với sứ mệnh mỗi người dân, mỗi hộ gia đình sẽ có một kho lưu trữ dữ liệu trên nền tảng cloud của Viettel.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trước đây, hơn 1 triệu học sinh tham gia dự thi THPT và hơn 660.000 thí sinh đăng ký xét tuyển phải nhập tay các thông tin bằng phiếu xét tuyển, mất nhiều thời gian và dễ gặp sai sót. Năm 2023, 94% học sinh đã đăng ký theo hình thức trực tuyến. Các thông tin cơ bản đã được đồng bộ và điền tự động vào biểu mẫu, học sinh không cần nhập lại dữ liệu đã có trong CSDL quốc gia về dân cư và chuyên ngành.
Tính đến tháng 12/2023, cơ quan thuế đã tiếp nhận và xử lý hơn 5,5 tỷ hóa đơn điện tử, trong đó hơn 1,6 tỷ hóa đơn có mã, gần 4 tỷ hóa đơn không mã. Bộ Tài chính tiếp tục đẩy mạnh giải pháp triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ ăn uống, chống thất thu thuế, thất thu ngân sách. Đến tháng 12/2023, đã có hơn 36.400 doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền thành công, với số lượng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là khoảng 58 triệu hóa đơn.
Việc giải quyết thủ tục hành chính ở một số địa phương có sự thay đổi đột phá. Ví dụ, tháng 6/2023, Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 2 dự án đầu tư của doanh nghiệp có tổng mức vốn đầu tư gần 250 triệu USD chỉ trong 12 giờ làm việc kể từ thời điểm nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công của tỉnh, rút ngắn thời gian 14 ngày làm việc so với quy định.
Chia sẻ về cách làm để phổ cập hạ tầng viễn thông, lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cho biết, tỉnh Quảng Ninh đứng thứ nhất trong các địa phương có cơ sở hạ tầng tốt nhất Việt Nam; tỷ lệ dân số được phủ sóng di động là 100%.
Với việc khánh thành trạm BTS phát sóng thông tin di động tại đảo Trần, trạm kiểm soát biên phòng Mã Cháu, đảo Thanh Lân; xây dựng trạm phát sóng di động để phủ lõm sóng di động cho 105 thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, toàn tỉnh Quảng Ninh đã không còn vùng lõm sóng di động.
Nhấn mạnh nếu phủ sóng viễn thông toàn bộ vịnh Hạ Long sẽ mang lại hiệu ứng tốt, lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cũng cho rằng việc xây dựng các trạm phát sóng tại đây đang gặp vướng mắc tại vùng lõi di sản theo quy định của UNESCO và quy định về chuyển đổi đất rừng.
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang giải thích rõ rằng, một khu vực được UNESCO công nhận là di sản không có nghĩa là chúng ta phải dừng toàn bộ các hoạt động xây dựng. Phó Thủ tướng đề nghị tỉnh trình hồ sơ theo quy định tới cấp có thẩm quyền; sắp tới Chính phủ cũng sẽ phân cấp thẩm quyền chuyển đổi đất rừng như trong trường hợp này về cho địa phương.
Hà Nội là địa phương đầu tiên ban hành Nghị quyết của HĐND về chính sách áp dụng mức thu phí, lệ phí bằng 0 khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến đối với 82 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Hội đồng Nhân dân thành phố.
Lào Cai ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách ưu đãi đối với công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc tại cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện với mức hỗ trợ lên đến 150 triệu đồng/người/lần; hỗ trợ đào tạo và đãi ngộ với mức hỗ trợ lên đến 5,4 triệu đồng/người/tháng.
Thủ tướng nhấn mạnh 6 kết quả chính:
Thứ nhất, đánh giá quốc tế về chuyển đổi số của Việt Nam đạt nhiều kết quả tích cực. Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Việt Nam năm 2023 đứng thứ 46/132, tăng 2 bậc so với năm 2022, liên tiếp duy trì trong nhóm 50 nước dẫn đầu từ năm 2018 đến nay (theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO). Chỉ số Bưu chính của Việt Nam năm 2023 đạt cấp độ 6/10, tăng 1 cấp độ so với năm 2021, đứng thứ 38 (theo Liên minh Bưu chính Thế giới). Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế số nhanh nhất khu vực Đông Nam Á trong 2 năm liên tiếp (2022, 2023); thương mại điện tử tăng 11%, kinh tế số du lịch tăng 82%, thanh toán số tăng 19% (theo Google, Temasek). Theo ước tính của Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh tế số năm 2023 đã đóng góp khoảng 16,5% GDP.
Thứ hai, Năm Dữ liệu số quốc gia đạt nhiều thành tích quan trọng. Các CSDL quốc gia, chuyên ngành được đẩy mạnh triển khai xây dựng, kết nối, chia sẻ; tạo tiện ích trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp (quản lý dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm, hộ tịch điện tử...). Đặc biệt, CSDL quốc gia về dân cư được đẩy mạnh, đem lại hiệu quả thiết thực. Hoàn thành cấp 100% CCCD gắn chip cho công dân đủ điều kiện; cấp trên 70 triệu tài khoản định danh điện tử. Đẩy mạnh sử dụng ứng dụng VneID, tích hợp 2,2 triệu dữ liệu đăng ký phương tiện, 10,2 triệu dữ liệu giấy phép lái xe, 16,8 triệu dữ liệu bảo hiểm y tế. Đã kết nối, chia sẻ, xác thực, làm sạch dữ liệu với 15 bộ, ngành, 63 địa phương và 3 doanh nghiệp viễn thông; triển khai 38/53 dịch vụ công thiết yếu, giúp tiết kiệm hằng năm trên 2.500 tỷ đồng.
Thứ ba, công tác hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách tạo khuôn khổ cho chuyển đổi số quốc gia được triển khai tích cực, hiệu quả. Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi), Luật Viễn thông (sửa đổi), Luật Căn cước; Chính phủ, Thủ tướng ban hành 4 nghị quyết, 1 nghị định, 7 quyết định, 6 chỉ thị. Đã có 50/63 tỉnh, thành phố ban hành chính sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Thứ tư, triển khai dịch vụ công trực tuyến được đẩy mạnh, đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Đã có hơn 11,2 triệu tài khoản và hơn 35,4 triệu hồ sơ nộp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Thứ năm, phát triển hạ tầng số đạt nhiều kết quả tích cực Gần 80% người dân Việt Nam sử dụng internet. Hiện đã phủ sóng di động tại 2.233/2.853 (chiếm 78%) điểm lõm sóng (620 điểm còn lại sẽ phải hoàn thành trong 2024). Thử nghiệm mạng di động 5G tại hơn 50 tỉnh, thành phố. Các trung tâm dữ liệu tiếp tục được đẩy mạnh xây dựng ở cả khu vực công và tư; Chính phủ đã phê duyệt Đề án xây dựng Trung tâm Dữ liệu quốc gia, 13 doanh nghiệp xây dựng 45 trung tâm dữ liệu.
Thứ sáu, an ninh mạng, an toàn thông tin ngày càng được coi trọng. Có 65% hệ thống thông tin được xác nhận bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ. Gần 4.800 trang web của cơ quan Nhà nước được đánh giá và dán nhãn tín nhiệm mạng.
Thủ tướng khẳng định, kết quả đạt được cho thấy, triển khai chuyển đổi số là một nhiệm vụ hoàn toàn đúng đắn, đã mang lại những kết quả rất cụ thể, thiết thực trong công tác quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, các địa phương và hoạt động kinh tế, xã hội của người dân, doanh nghiệp; qua đó góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững.
Thay mặt lãnh đạo Chính phủ, Thủ tướng cảm ơn, đánh giá cao và nhiệt liệt biểu dương những nỗ lực, cố gắng và kết quả đạt được, nhất là sự chỉ đạo quyết liệt của các thành viên Ủy ban quốc gia; sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của bộ, ngành, địa phương; sự nỗ lực, chung tay đồng hành, tham gia có hiệu quả của doanh nghiệp công nghệ; sự đồng lòng, ủng hộ, tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Thủ tướng cũng nhìn nhận, còn nhiều tồn tại, hạn chế: việc xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách còn chậm so với yêu cầu phát triển; còn 18 mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia cần nỗ lực tập trung mới có thể hoàn thành đúng hạn; nhiều thủ tục hành chính chưa được cắt giảm, đơn giản hóa; vẫn chưa ban hành được phương pháp đo lường tỷ trọng kinh tế số trong GDP, tỉ trọng kinh tế số trong từng ngành lĩnh vực; chất lượng dịch vụ công trực tuyến còn chưa cao; phát triển hạ tầng số còn gặp nhiều khó khăn, thách thức; công tác bảo đảm an ninh, an toàn các hệ thống thông tin, CSDL, bảo vệ dữ liệu cá nhân còn nhiều hạn chế, bất cập; nhân lực số vừa thừa vừa thiếu do đào tạo số lượng lớn, nhưng chưa bảo đảm chất lượng; thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận trong xã hội nhằm thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia nhiều nơi chưa được coi trọng, mang tính hình thức, chiếu lệ.
Thủ tướng rút ra 4 bài học kinh nghiệm quý báu
Một là, sự vào cuộc với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Nắm chắc tình hình thực tế, có phản ứng linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; chỉ đạo điều hành đồng bộ, linh hoạt, tổ chức triển khai quyết liệt, xác định rõ ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm.
Hai là, lấy người dân, doanh nghiệp là chủ thể, là trung tâm của chuyển đổi số quốc gia, được thụ hưởng những thành quả từ chuyển đổi số quốc gia mang lại; minh bạch hóa và tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp.
Ba là, xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý về chuyển đổi số quốc gia, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; chỉ đạo điều hành đồng bộ, linh hoạt, tổ chức triển khai hiệu quả, quyết liệt, xác định rõ ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm.
Bốn là, luôn giữ vững kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tăng cường kiểm tra, giám sát; đẩy mạnh truyền thông chính sách, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
2.3. Định hướng về chuyển đổi số năm 2024
Thủ tướng nêu rõ chủ đề chuyển đổi số năm 2024 là: Phát triển kinh tế số với 4 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững.
Từ chủ đề năm 2024, Thủ tướng nêu rõ các quan điểm chỉ đạo.
Phải có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược, tư tưởng phải thông, quyết tâm phải lớn, nỗ lực phải cao, hành động phải quyết liệt với phương pháp khoa học, thực tiễn, hiệu quả; bám sát thực tiễn; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được; tạo đột phá hơn nữa với quan điểm toàn diện, tổng thể, không để ai bị bỏ lại phía sau trong công cuộc chuyển đổi số; ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và nỗ lực đột phá vượt lên trong phát triển kinh tế số ngang tầm quốc tế, khu vực, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả.
Phát triển kinh tế số phải lấy tri thức và dữ liệu số làm yếu tố sản xuất chủ yếu, công nghệ số làm động lực cốt lõi và hạ tầng số hiện đại làm nền tảng quan trọng để đẩy nhanh công cuộc cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và mô hình quản trị văn minh, hiện đại thực hiện khát vọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo; huy động mọi nguồn lực, sự tham gia của cả hệ thống chính trị, người dân và cộng đồng doanh nghiệp để phát triển kinh tế số. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tận dụng mọi nguồn lực nhằm phát triển mạnh mẽ hạ tầng số, ứng dụng số, dữ liệu số đồng bộ, hiện đại, có tính liên thông, kết nối cao làm cơ sở cho phát triển thương mại điện tử, dịch vụ số thuận tiện, chất lượng cao, chi phí hợp lý.
Phát triển kinh tế số một cách tổng thể, toàn diện, nhưng phải ưu tiên chất lượng hơn là chạy theo số lượng; tập trung vào 4 ưu tiên chính: Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông (đây là ngành công nghiệp chủ đạo, cung cấp công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, nội dung số cho phát triển kinh tế số); Ưu tiên số hóa các ngành kinh tế gắn với tăng năng suất lao động xã hội, sản lượng, quản lý và đổi mới sáng tạo (đây là mặt trận chính cho sự phát triển của nền kinh tế số, mở ra không gian phát triển mới); Ưu tiên quản trị số (đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng và lành mạnh của nền kinh tế số); Ưu tiên phát triển dữ liệu số (là yếu tố sản xuất then chốt trong sự phát triển của nền kinh tế số).
"Mô hình tăng trưởng kinh tế truyền thống cần có vốn, lao động, tài nguyên. Chuyển sang phát triển nền kinh tế số, chúng ta phải có vốn mới (công nghệ tài chính), lao động mới (robot thông minh, in 3D…), tài nguyên mới (dữ liệu số, điện toán đám mây, công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, ý tưởng mới như chuỗi khối)", Thủ tướng phân tích.
Thủ tướng nhấn mạnh, các bộ, ngành, địa phương cần tích cực, chủ động, kịp thời, hiệu quả hơn nữa trong phối hợp với Bộ Công an để khai thác toàn diện, kịp thời, hiệu quả CSDL quốc gia về dân cư, phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí đầu vào, thời gian đi lại cho người dân, doanh nghiệp, góp phần xây dựng CSLD "đúng, đủ, sạch, sống".
Cơ bản nhất trí với các đề xuất về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các phát biểu, tham luận, Thủ tướng đề nghị Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương khẩn trương ban hành kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 của Ủy ban, các bộ, ngành, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện với chủ đề đã xác định. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, kiểm tra, đôn đốc, nghiêm khắc phê bình những cá nhân, đơn vị chậm chễ, không theo đúng kế hoạch. Hoạt động của Ủy ban và các Ban Chỉ đạo phải thực chất, không hoạt động hình thức, chung chung.
Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách cho chuyển đổi số quốc gia với phương châm một văn bản điều chỉnh nhiều văn bản, áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn. Thủ tướng giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp lý về công nghiệp công nghệ số, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội trong năm 2024; sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký; xây dựng Nghị định hướng dẫn Luật Viễn thông (sửa đổi); hoàn thiện và trình ban hành các Chiến lược về phát triển vi mạch bán dẫn, ứng dụng chuỗi khối, dữ liệu số…
Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban Chuyển đổi số quốc gia để đôn đốc trong quá trình triển khai và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hoàn thành trong quý I/2024.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông sớm hoàn thiện và ban hành phương pháp đo lường đóng góp giá trị gia tăng của kinh tế số trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Bộ Công an nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân; hoàn thành trong năm 2024.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sớm hoàn thiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng; hoàn thành trong quý II/2024.
Bộ Tài chính xây dựng, ban hành và trình ban hành chính sách, quy định để thúc đẩy áp dụng hóa đơn điện tử trên phạm vi cả nước ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh số hóa việc thu thuế, phí, lệ phí, nhất là dịch vụ ăn uống, xăng dầu…
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có phương án xử lý đối với 558 thủ tục hành chính chưa được cắt giảm, đơn giản hóa theo 19 nghị quyết của Chính phủ; hoàn thành trong quý I/2024.
Để đẩy mạnh số hóa các ngành kinh tế, Thủ tướng đề nghị các đồng chí Phó Thủ tướng phụ trách các ngành, lĩnh vực tổ chức các phiên họp chuyên đề của Ủy ban chuyển đổi số quốc gia về số hóa các ngành kinh tế với thời gian tổ chức cụ thể.
Cụ thể, ngành nông nghiệp tập trung vào cải thiện năng suất, hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa quy trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc, giảm phát thải; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tập trung vào số hóa, tự động hóa và quản trị số hướng tới áp dụng mô hình nhà máy thông minh nhằm nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh sản phẩm, giảm phát thải… từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Chuyển đổi số giúp nâng cao năng lực bộ máy khi tinh giản biên chế
Ngành điện, năng lượng tập trung vào quản trị số, như hệ thống lưới điện thông minh, an ninh an toàn hệ thống điện, đối với nhà máy nhiệt điện phải giảm nhiên liệu đốt, giảm phát thải.
Ngành xây dựng tập trung vào tăng năng suất (tự động hóa quy trình xây dựng); quản lý dự án hiệu quả hơn (theo dõi tiến độ công việc, lên kế hoạch và quản lý nguồn lực một cách hiệu quả hơn); tối ưu hóa thiết kế (mô phỏng 3D và hệ thống quản lý thông tin xây dựng); tăng tính linh hoạt; giảm thất thoát và lãng phí; cải thiện an toàn lao động; quản lý tài chính hiệu quả...
Lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung vào đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và quản trị số để thay đổi quy trình sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động, giảm phát thải, hình thành khu công nghiệp xanh, sinh thái. Tổ chức trong quý III/2024
Thủ tướng đề nghị các ngành, lĩnh vực khác chủ động đề xuất tổ chức hội nghị chuyển đổi số với quy mô phù hợp (như ngành giáo dục, y tế, giao thông vận tải (logistics), tài nguyên và trường (như sàn giao dịch tín chỉ carbon, chuyển đổi xanh), lao động-thương binh và xã hội, văn hóa, thể thao và du lịch…)
Về các nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số quốc gia, Thủ tướng yêu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nhất là 53 dịch vụ công thiết yếu, nâng cao tỷ lệ xử lý hồ sơ trực tuyến, số hóa kết quả, số hóa hồ sơ và tái sử dụng dữ liệu.
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số quốc gia, tập trung xây dựng Trung tâm Dữ liệu quốc gia; khẩn trương nâng cấp đường trục quốc gia để sớm thương mại hóa 5G trong năm 2024 (hạ tầng số phải đi trước); xóa vùng lõm sóng di động trên phạm vi toàn quốc; phấn đấu 100% thôn, bản được cung cấp cáp quang… Triển khai hiệu quả và phát triển các nền tảng số, ứng dụng số, dịch vụ số, tập trung phát triển và đẩy mạnh phát triển nền tảng trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo, ứng dụng công dân số VNeID, ứng dụng thanh toán số, hóa đơn điện tử, hợp đồng điện tử, chữ ký số…
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, CSDL; khẩn trương khắc phục những lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số quốc gia, nhất là dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng số... Tăng cường hợp tác quốc tế trong chuyển đổi số, nhất là hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phát biểu kết luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định, chuyển đổi số nhanh, hiệu quả, bền vững, toàn diện hơn, không để ai bị bỏ lại phía sau là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá của Chính phủ trong nhiệm kỳ này.
Thủ tướng đánh giá năm 2023, chuyển đổi số quốc gia được đẩy mạnh theo hướng toàn dân, toàn diện, có kết quả thiết thực, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Năm Dữ liệu số quốc gia 2023 đã tạo những nền tảng cơ bản trong tạo lập và chia sẻ dữ liệu trong cơ quan nhà nước, tạo nền móng cho phát triển cả 3 trụ cột (chính phủ số, kinh tế số, xã hội số).
3. CHÍN XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ HÀNG ĐẦU HIỆN NAY
Áp dụng rộng rãi hơn các nền tảng mã thấp, tăng cường di chuyển lên đám mây, tận dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (ML), tăng cường tự động hóa quy trình và đầu tư nhiều hơn vào công nghệ chuỗi khối,… là những xu hướng chuyển đổi số điển hình hiện nay.
Nhằm duy trì sự linh hoạt và đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, các tổ chức, doanh nghiệp phải liên tục theo dõi các xu hướng chuyển đổi số mới và cố gắng triển khai các công nghệ tiên tiến giúp họ vận hành doanh nghiệp hiệu quả hơn mỗi ngày.
Chuyển đổi số là một hành trình đầy khó khăn và thách thức nhưng nếu các tổ chức, doanh nghiệp có chiến lược rõ ràng thì họ có thể hưởng lợi bằng cách hợp lý hóa các hoạt động nội bộ và tự động hóa các nhiệm vụ sử dụng nhiều lao động. Chuyển đổi số không chỉ là thay đổi cách chúng ta kinh doanh mà còn là thay đổi cách chúng ta sống. Chuyển đổi số bao gồm bốn lĩnh vực chính: dữ liệu, công nghệ, con người và quy trình.
Nắm bắt các xu hướng chuyển đổi số sẽ giúp các tổ chức, doanh nghiệp theo dõi những thay đổi mới nhất về công nghệ và phương thức kinh doanh bao gồm cả chỉ số đánh giá hiệu quả công việc. Điều này cho phép các tổ chức, doanh nghiệp giữ cho hệ thống của họ được cập nhật và nâng cao hiệu quả. Ngoài ra, chúng có thể giúp các tổ chức, doanh nghiệp xác định các cơ hội mới để cải thiện quy trình kinh doanh.
Chuyển đổi số ngày càng trở nên quan trọng trong cả khu vực tư nhân và công cộng vì những lợi ích to lớn của nó. Khi các tổ chức, doanh nghiệp trở nên toàn cầu hóa hơn và kết nối với nhau nhiều hơn, họ cần tìm cách áp dụng công nghệ kỹ thuật số một cách hiệu quả hơn và công nghệ đang thúc đẩy sự thay đổi trong mọi ngành và lĩnh vực. Trong năm 2023, các tổ chức, doanh nghiệp phải nắm bắt chuyển đổi số để luôn dẫn đầu và duy trì tính cạnh tranh. Trong năm 2023, chúng ta sẽ chứng kiến một loạt xu hướng chuyển đổi số mới và đang phát triển được thiết lập để định hình cách các tổ chức tiếp cận công nghệ và đổi mới.
Theo số liệu thống kê của công ty chuyên thu thập và cung cấp các dữ liệu thống kê về người tiêu dùng Statista (Đức), năm 2022, chi tiêu cho chuyển đổi số đạt 1,6 nghìn tỷ USD. Đến năm 2026, chi tiêu cho chuyển đổi số toàn cầu được dự báo sẽ đạt 3,4 nghìn tỷ USD.
Việc nắm bắt các xu hướng chuyển đổi số là một cách tiếp cận để đảm bảo rằng các tổ chức, doanh nghiệp đang đi đúng hướng, qua đó giúp cho quá trình chuyển đổi số diễn ra thành công. Sau đây là 9 xu hướng chuyển đổi số hàng đầu trong năm 2023.
Áp dụng rộng rãi hơn các nền tảng mã thấp
Nền tảng mã thấp (Low-code) là một phương pháp phát triển phần mềm yêu cầu ít hoặc không cần viết mã (code) để xây dựng các ứng dụng và quy trình. Thay vì phải sử dụng ngôn ngữ lập trình phức tạp thì mô hình Low-code cho phép người dùng có thể sử dụng các giao diện trực quan với các logic ở mức bình thường để phát triển ứng dụng.
Hay nói cách khác, nền tảng Low-code là một cách thức phát triển ứng dụng trực quan cho phép các nhà phát triển từ chuyên nghiệp đến không chuyên có thể cộng tác và nhanh chóng xây dựng, triển khai các ứng dụng. Nó cung cấp giao diện người dùng đồ họa và các công cụ kéo và thả cho phép các nhà phân tích kinh doanh và những người dùng phi kỹ thuật khác thiết kế và tạo các giải pháp tùy chỉnh mà không cần viết mã.
Việc sử dụng các nền tảng phát triển mã thấp đã tăng lên trong những năm gần đây do những lợi ích mà chúng mang lại về thời gian, chi phí, khả năng mở rộng và giảm thiểu rủi ro. Những lợi ích này đã làm phát sinh các trường hợp sử dụng mới như: Tạo mẫu nhanh, triển khai nhanh chóng và phát triển sản phẩm mới.
Theo dự báo của Công ty Tư vấn và Nghiên cứu công nghệ Gartner của Mỹ, đến năm 2024, phát triển ứng dụng dạng Low-code sẽ chiếm tỉ trọng hơn 65% đối với các hoạt động phát triển ứng dụng. Giá trị thị trường nền tảng Low-code toàn cầu ước đạt 12,85 tỷ USD vào năm 2020 và được kỳ vọng sẽ đạt 65,15 tỷ USD vào năm 2027 với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 22,7% trong giai đoạn 2020-2027.
Tăng cường di chuyển lên đám mây
Điện toán đám mây là mô hình dịch vụ cho phép người dùng truy cập tài nguyên điện toán dùng chung (mạng, sever, lưu trữ, ứng dụng, dịch vụ) thông qua kết nối mạng một cách dễ dàng, mọi lúc mọi nơi, theo yêu cầu.
Một trong những chủ đề chuyển đổi số được thảo luận nhiều nhất là di chuyển dữ liệu từ tại chỗ lên đám mây. Các tổ chức, doanh nghiệp đang ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các công nghệ đám mây, đặc biệt khi cần cắt giảm chi phí, cải thiện khả năng tiếp cận và thuê ngoài công việc bảo trì định kỳ.
Nhiều doanh nghiệp sẽ chuyển sang đám mây khi công nghệ phát triển và tốc độ Internet tăng lên, đặc biệt là ở các quốc gia mà trước đây có tốc độ phát triển chậm, để tận dụng tất cả những lợi thế mà chúng mang lại.
Theo dự báo của Gartner, chi tiêu của người dùng trên toàn thế giới cho các dịch vụ đám mây công cộng tăng 20,7% và đạt 591,8 tỷ USD năm 2023, tăng từ 490,3 tỷ USD của năm 2022.
Trí tuệ nhân tạo và học máy
AI và ML là những công nghệ được thảo luận nhiều nhất trong tất cả các chủ đề chuyển đổi số. Các tổ chức, doanh nghiệp có thể sử dụng trí tuệ nhân tạo và học máy để thiết kế và thực hiện quá trình chuyển đổi số, tập trung vào việc đạt được lợi thế cạnh tranh với khách hàng hiện nay và trong tương lai. Những công nghệ này hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các chiến lược chuyển đổi dữ liệu hoàn chỉnh dựa trên thông tin thị trường theo thời gian thực thay vì các phương pháp tiếp cận từng phần của các hệ thống rời rạc.
ML sẽ phân tích và so sánh các mẫu trong dữ liệu lớn để cung cấp thông tin chi tiết về hành vi của khách hàng và các sự kiện khác. Công nghệ này cũng đưa ra đề xuất về cách cải thiện các quy trình của công ty và các tương tác với khách hàng. Trong khi đó, công nghệ AI bắt chước trí tuệ con người trong việc nhận biết và phản ứng với các hành vi và sự kiện. AI sử dụng các thuật toán để xây dựng hoặc thay đổi chương trình nhằm tận dụng thông tin chi tiết của ML.
Sử dụng AI và ML để lập kế hoạch và chuyển đổi số cho phép các tổ chức, doanh nghiệp dẫn trước đối thủ. AI và chuyển đổi số dựa trên công nghệ ML cho phép thu thập và phân tích dữ liệu để hiểu rõ hơn về khách hàng, đồng thời tăng tốc độ giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới. Chuyển đổi dữ liệu đã trở thành một quá trình liên tục phát triển, mang đến những hiểu biết sâu sắc và giải pháp cho sự thay đổi liên tục của khách hàng và thị trường nhờ vào AI và ML.
Ngày càng có nhiều phần mềm được các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng kết hợp 2 công nghệ này để giúp họ phát triển trí thông minh cần thiết để giải phóng nhân viên khỏi các hoạt động tẻ nhạt và hỗ trợ quản lý cấp cao đưa ra những đánh giá sáng suốt.
Tìm kiếm thông minh
Tìm kiếm thông minh là quá trình định vị thông tin nhanh chóng khi cần thiết, bất kể nó được lưu giữ ở đâu. Để cung cấp cho người dùng kết quả tìm kiếm được cá nhân hóa và chính xác hơn, tìm kiếm thông minh sử dụng các công nghệ AI như học máy, thị giác máy tính, tìm kiếm ngữ nghĩa và xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Nó phá vỡ các rào cản dữ liệu kinh doanh đơn lẻ, không hợp nhất (data silos) trong các doanh nghiệp, cho phép trích xuất thông tin từ bất kỳ nguồn dữ liệu tiềm năng nào.
Tìm kiếm thông minh có thể mang lại kết quả thông minh hơn, nhanh hơn và cung cấp một điểm truy cập duy nhất vào các nguồn nội dung của doanh nghiệp, cho phép dữ liệu được nâng cao, tìm kiếm và phân tích ở cả định dạng có cấu trúc và không có cấu trúc.
Tự động hóa quy trình
Tự động hóa quy trình là việc áp dụng công nghệ vào mô hình hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ hoặc quy trình định kỳ trong một tổ chức nhằm thay thế các quy trình thủ công. Nó được thực hiện để giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả và hợp lý hóa các quy trình. Bằng cách số hóa và chuẩn hóa quy trình kinh doanh, có thể lược bỏ các tác vụ lặp đi lặp lại.
Mục đích của tự động hóa quy trình là loại bỏ các quy trình làm việc lặp đi lặp lại để nâng cao hiệu quả và năng suất. Tự động hóa quy trình không tập trung vào một bộ phận hoặc quy trình, mà là xem xét tổ chức ở mức độ tổng thể để xem quy trình nào có thể được cải thiện thông qua tự động hóa.
Tự động hóa quy trình là một trong những yếu tố quan trọng nhất khi xem xét các ý tưởng chuyển đổi số. Trong trung và ngắn hạn, những công nghệ này mang lại tiềm năng tăng năng suất, nâng cao trải nghiệm của khách hàng và số hóa các hoạt động.
Hơn 80% các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cho biết họ đang đẩy nhanh quá trình tự động hóa quy trình làm việc và tăng cường sử dụng lao động từ xa. Phương pháp tốt nhất để tăng tốc tự động hóa là chọn các công cụ tự động hóa quy trình kinh doanh phù hợp, có thể giúp tạo ra kết quả nhanh hơn với ít kỹ năng viết mã hơn.
Những công cụ này, khi được sử dụng kết hợp với phần mềm chữ ký số, sẽ thay đổi cách thức hoạt động hàng ngày của các tổ chức, doanh nghiệp.
Tăng cường đầu tư vào công nghệ chuỗi khối
Bên cạnh các công nghệ AI, điện toán đám mây, chuỗi khối (blockchain) đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi số toàn diện, giúp các tổ chức, doanh nghiệp nâng cấp quy trình làm việc, tối ưu hóa hiệu quả vận hành.
Chuỗi khối là một cơ sở dữ liệu phân tán cho phép người dùng tạo và duy trì các giao dịch an toàn trên nhiều máy tính. Cấu trúc của dữ liệu trong chuỗi khối hoàn toàn khác với cấu trúc của cơ sở dữ liệu truyền thống khi dữ liệu được lưu trữ trong các khối được liên kết với nhau dưới dạng chuỗi. Dữ liệu này không thể bị xoá hoặc sửa đổi nếu không có sự đồng ý từ những người dùng trong hệ thống mạng chuỗi khối.
Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng công nghệ chuỗi khối để theo dõi các đơn đặt hàng, giao dịch thanh toán trực tuyến nhằm nâng cao sự bảo mật, tính minh bạch cũng như ngăn chặn các giao dịch trái phép, giả mạo.
Chuỗi khối là một công nghệ mới nổi có thể được sử dụng trong nhiều ngành khác nhau như tài chính, chăm sóc sức khỏe, quản lý chuỗi cung ứng,... Nó có khả năng phá vỡ cách kinh doanh truyền thống trong nhiều lĩnh vực bằng cách cho phép chúng ta tạo hợp đồng thông minh và lưu trữ hồ sơ vĩnh viễn mà không lo bị giả mạo.
Khi các nhà cung cấp phần mềm cần một môi trường an toàn hơn để ngăn thông tin nhạy cảm bị rò rỉ ra công chúng, công nghệ này cũng được coi là một yếu tố quan trọng trong danh sách các xu hướng chuyển đổi số cần theo dõi.
Cộng tác ảo
Chuyển đổi số là để tăng năng suất, các nhóm làm việc hiệu quả hơn và làm hài lòng khách hàng hơn. Cộng tác ảo giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ thông tin và ý tưởng khi ở xa nhau về mặt địa lý. Một số ví dụ về công cụ cộng tác ảo và nền tảng giao tiếp là công cụ hội nghị truyền hình, công cụ gửi email, công cụ lập kế hoạch nội dung, công cụ nhắn tin nhanh và công cụ quản lý dự án linh hoạt.
Đại dịch COVID-19 là một trong những điều tồi tệ nhất đã xảy ra với chúng ta trong thời gian qua, nhưng nó đã tác động đáng kể đến quyết định bắt đầu sử dụng hoặc tích cực áp dụng các công nghệ kỹ thuật số của các tổ chức, doanh nghiệp, điều này đã khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào phần mềm kỹ thuật số hỗ trợ cộng tác ảo.
Việc sử dụng các công nghệ cộng tác ảo sẽ giúp các tổ chức, doanh nghiệp có thể tuyển dụng nhân tài xuyên biên giới mà không cần phải di dời lực lượng lao động; cắt giảm các chi phí như thuê văn phòng, tiền ga và tiền điện, chi phí dọn dẹp, chi phí xây dựng,…
Nền tảng dữ liệu khách hàng
Nền tảng dữ liệu khách hàng là nguồn dữ liệu khách hàng quan trọng để các tổ chức, doanh nghiệp có thể tận dụng khi xây dựng những chiến dịch truyền thông và tiếp thị. Sử dụng nền tảng dữ liệu khách hàng sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp truyền tải thông điệp được cá nhân hóa và hấp dẫn tới khách hàng của mình.
Nền tảng dữ liệu khách hàng là một phần mềm đóng gói kết hợp dữ liệu từ nhiều công cụ để tạo ra một cơ sở dữ liệu khách hàng tập trung duy nhất. Nền tảng dữ liệu khách hàng được sử dụng để quản lý thông tin khách hàng, phân tích xu hướng của khách hàng, xác định cơ hội cho các nỗ lực tiếp thị trong tương lai và xây dựng trải nghiệm khách hàng được cá nhân hóa hơn.
Ngoài việc cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp một cái nhìn đầy đủ về khách hàng của họ. Nền tảng dữ liệu khách hàng sẽ giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dữ liệu khách hàng có tổ chức hơn, phân tích trải nghiệm khách hàng sâu sắc hơn và cải thiện quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu cho khách hàng. Nền tảng dữ liệu khách hàng sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi số trong năm 2023 khi các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng tập trung vào việc thu thập, quản lý và kích hoạt dữ liệu khách hàng.
Mọi thứ như một dịch vụ
Mọi thứ như một dịch vụ (Everything as a Service) là một mô hình kinh doanh cho các giải pháp đa dạng kết hợp phần cứng, phần mềm và dịch vụ. Đây là một trong những xu hướng chuyển đổi số quan trọng và sẽ tiếp tục đạt được sức hút trong năm 2023 và là một mô hình kinh doanh mà các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ của họ dưới dạng dịch vụ dựa trên sự đăng ký của khách hàng.
Có nhiều loại dịch vụ liên quan đến điện toán đám mây và truy cập từ xa, chẳng hạn phần mềm như một dịch vụ (SaaS), nền tảng như một dịch vụ (PaaS), cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS), giao tiếp như một dịch vụ (CaaS) và mạng lưới như một dịch vụ (NaaS),…
Trước khi có sự xuất hiện của XaaS và điện toán đám mây, các tổ chức, doanh nghiệp thường phải mua và cài đặt các gói phần mềm được cấp phép để thiết lập mạng lưới của mình. Mô hình XaaS cũng cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp tính linh hoạt và khả năng mở rộng cực cao. Vì những lý do này, trong tương lai Everything as a Service sẽ tiếp tục là sự lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô.
Tóm lại, các xu hướng chuyển đổi số trong năm 2023 được thiết lập để mang lại những thay đổi đáng kể trong cách các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tương tác với công nghệ. Tuy nhiên, các xu hướng chuyển đổi số này mang đến cả thách thức và cơ hội cho các tổ chức, doanh nghiệp để luôn dẫn đầu trong bối cảnh kỹ thuật số không ngừng phát triển.
4. VIỆT NAM TRONG XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ CHUYỂN ĐỔI XANH
4.1. Chuyển đổi số và chuyển đổi xanh là xu hướng chuyển dịch tất yếu của thế giới để hướng tới phát triển bền vững
Trên thế giới, “chuyển đổi kép” - chuyển đổi số để chuyển đổi xanh là khái niệm được Liên minh châu Âu (EU) đề cập và là một xu hướng quan trọng trong tương lai. Vậy, định hướng chuyển đổi số, chuyển đổi xanh tại Việt Nam trong thời gian tới được thực hiện như thế nào?
Thuật ngữ “chuyển đổi kép” do Liên minh châu Âu đưa ra, đề cập hai xu hướng chính định hình tương lai là chuyển đổi xanh và chuyển đổi số. Quá trình chuyển đổi xanh được thúc đẩy bởi nhu cầu đạt được các mục tiêu trung lập và bền vững về khí hậu. Quá trình này không tự xảy ra, mà cần có sự thúc đẩy, giám sát trên phương diện chính trị và xã hội. Quá trình chuyển đổi số là một quá trình thay đổi liên tục nhờ vào công nghệ số. Xét về bản chất, hai quá trình chuyển đổi này không diễn ra đơn lẻ, mà hợp nhất, bổ trợ cho nhau. Thuật ngữ này cũng đề cập đến việc hợp nhất hai quá trình chuyển đổi, có thể đẩy nhanh những thay đổi cần thiết và đưa xã hội đến gần hơn tới Mục tiêu Thiên niên kỷ do Liên hợp quốc đề ra.
4.2. Sự vào cuộc của Chuyển đổi số và Chuyển đổi xanh tại Việt Nam
Đại hội XIII của Đảng đã xác định chuyển đổi xanh và chuyển đổi số là hai chuyển đổi quan trọng nhất để Việt Nam trở thành nước phát triển có thu nhập cao, hùng cường, thịnh vượng và hạnh phúc vào năm 2045. Muốn xanh thì phải số, bởi vậy số hoá toàn diện sẽ là nền tảng của một nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, bao trùm và có sức chống chịu cao. Chuyển đổi số tạo ra kinh tế số và kinh tế số sẽ là động lực tăng trưởng chính.
Chuyển đổi số là phát triển nhanh vì kinh tế số tăng trưởng gấp 3-4 lần tăng trưởng GDP, phát triển bền vững vì tiêu tốn ít tài nguyên, lại sinh ra tài nguyên mới là dữ liệu và làm tăng sức chống chịu của nền kinh tế vì môi trường số thì không khoảng cách, không tiếp xúc.
Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng gặp phải thách thức là hạ tầng số tiêu hao nhiều năng lượng, nhất là các trung tâm dữ liệu; rác thải điện tử, nhất là khi công nghệ thay đổi nhanh. Do đó, quá trình chuyển đổi số cần tính đến việc sử dụng công nghệ số xanh, tiêu thụ ít năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo.
Chuyển đổi số, chuyển đổi xanh sẽ thúc đẩy những động lực phát triển mới, không gian phát triển mới nào cho doanh nghiệp, góp phần thực hiện cam kết net-zero, cũng như tạo đột phá rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022, Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã xác định: “Chuyển đổi số là phương thức mới có tính đột phá để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Theo đó, chuyển đổi số lĩnh vực công nghiệp chính là công nghiệp hóa. Chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực khác chính là hiện đại hóa. Chuyển đổi xanh tạo ra những động lực phát triển mới, những không gian phát triển mới cho doanh nghiệp.
Thứ nhất, chuyển đổi số thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển các công nghệ, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới dựa trên nền tảng số nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đây chính là động lực then chốt cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thứ hai, chuyển đổi số mở ra không gian phát triển mới cho doanh nghiệp, không gian vật lý hợp nhất với không gian số (còn được gọi là không gian thực - ảo). Sự hợp nhất phát triển của hai không gian này tạo ra một hệ thống kinh tế mới dựa trên năng suất công nghệ số, quan hệ sản xuất công nghệ số, tài nguyên dữ liệu, ứng dụng công nghệ số và quản trị số…, vừa tạo ra không gian mới cho các doanh nghiệp phát triển, vừa là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng số.
Thứ ba, chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải carbon thấp, công nghiệp dựa trên tài nguyên mới không tiêu hao là dữ liệu. Cần lưu ý rằng, trước kia, các nguồn tài nguyên thường mất đi sau khi sử dụng, nay chuyển đổi số sinh ra tài nguyên mới là dữ liệu. Lần đầu tiên, tài nguyên không mất đi, mà được sinh ra, các nguồn lực trước đây được sử dụng tối ưu hóa.
Thứ tư, chuyển đổi xanh sẽ tạo đột phá cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường. Số hóa, tự động hóa các quy trình sản xuất theo hướng tiết kiệm nguyên - nhiên liệu, năng lượng và thải carbon thấp chính là công nghiệp hóa số xanh.
Thứ năm, áp dụng công nghệ số sẽ giúp các doanh nghiệp quản lý năng lượng hiệu quả, giảm phát thải và tiến tới mục tiêu net-zero, bởi bản chất chuyển đổi số là tạo ra 3 xu hướng chính, gồm phi vật chất hóa, phi trung gian hóa, phi tập trung hóa. Chuyển đổi xanh chính là chìa khóa để doanh nghiệp thực hiện cam kết về môi trường của Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy chuyển đổi xanh chính là động lực then chốt để Việt Nam phát triển nhanh, bền vững và thực hiện các cam kết quốc tế về môi trường, cũng như tạo đột phá rút ngắn quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
4.3. Định hướng về chuyển đổi số và chuyển đổi xanh của nước ta
Để chuyển đổi số xanh thành công, Việt Nam cần chuẩn bị sẵn sàng những yếu tố và nguồn lực nào? Ngành thông tin và truyền thông sẽ có những chính sách và đề xuất gì để khuyến khích các bên tham gia chuyển đổi?
Để chuyển đổi xanh thành công, Việt Nam phải đi theo con đường và cách tiếp cận riêng nhằm tận dụng lợi thế của Việt Nam như sau:
Một là, dựa trên nền văn hoá, lịch sử Việt Nam (sự nhanh nhạy với cái mới, có khát vọng hùng cường, thịnh vượng).
Hai là, dựa trên tính đa dạng của Việt Nam (chính sách phải có điều chỉnh các biện pháp cho phù hợp với các địa phương).
Ba là, dựa trên đặc điểm Việt Nam (thể chế Đảng lãnh đạo, nên có thể huy động được tổng lực, cả hệ thống chính trị, toàn dân vào những việc lớn, vĩ đại như công nghiệp hóa - hiện đại hóa) và dựa trên các bài toán lớn của Việt Nam để tìm con đường chuyển đổi số xanh cho phù hợp (như dân số đông, chênh lệch lớn giữa nông thôn và thành thị, áp lực về cạn kiệt tài nguyên rất lớn, ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu…).
Để Việt Nam chuyển đổi xanh và công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành công đến năm 2045, thì tốc độ tăng trưởng GDP tối thiểu là 7% liên tục trong giai đoạn. Vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế số đến năm 2045 phải 20-25%/năm hoặc 25-30%, tức là gấp 3-4 lần tốc độ tăng trưởng GDP. Trong 3 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế số của Việt Nam liên tục ở mức 20-25%/năm.
Về thể chế, cần phá vỡ các quy tắc và quy định cũ, cần sự tích hợp chéo của nhiều ngành khác nhau, đồng thời cần liên tục đưa ra hệ thống lý luận mới, tầm nhìn mới về chuyển đổi số, kinh tế số và thiết kế cấp chiến lược - cấp cao nhất có tính thực tế và khả thi để chuyển đổi số trở thành phương thức mới có tính đột phá để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Về phát triển kinh tế số, kinh tế số ngành, lĩnh vực với trọng tâm là ưu tiên đưa vào sử dụng các nền tảng số dùng chung, thống nhất trong từng ngành, lĩnh vực. Mỗi ngành, lĩnh vực có một số nền tảng số dùng chung. Mục tiêu tỷ trọng kinh tế số ngành/kinh tế số lõi công nghệ thông tin và truyền thông là 70/30 vào năm 2030 (Hiện nay, tỷ trọng kinh tế số ngành/kinh tế số lõi công nghệ thông tin và truyền thông là 30/70).
Về chuyển đổi số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, nền tảng số dùng chung là lời giải. Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa ra trên 30 nền tảng số xuất sắc phục vụ chuyển đổi số doanh nghiệp theo Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số smedx.vn. Hiện nay, tỷ trọng doanh nghiệp sử dụng nền tảng số Việt Nam là khoảng 30,8% trên tổng số trên 850.000 doanh nghiệp trong cả nước. Mục tiêu đến năm 2025 có 50%, năm 2030 có 70% doanh nghiệp sử dụng nền tảng số.
Với doanh nghiệp nhà nước, khối doanh nghiệp này sẽ đóng vai trò chủ đạo trong tự chủ công nghệ lõi, công nghệ nguồn và dẫn dắt hệ sinh thái chuyển đổi số doanh nghiệp ở Việt Nam. Mỗi doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước khi chuyển đổi số thành công sẽ hình thành hệ sinh thái cho đổi mới sáng tạo, tạo không gian phát triển mới cho các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quản trị số, bao gồm chính phủ số, đô thị thông minh và quản trị kinh tế số giúp nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động bên ngoài. Dữ liệu số giúp theo dõi giám sát, cảnh báo sớm và dự báo những tác động đến kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và kịp thời.
5. THỰC TRẠNG SỐ HÓA TRONG CHĂN NUÔI VIỆT NAM
Không thể phủ nhận các công cụ chăn nuôi công nghệ số mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của ngành chăn nuôi. Có rất nhiều ngành đã ứng dụng công nghệ từ sớm và đã mang lại những thành công đáng kể. Thế nhưng, ngành nông nghiệp nước ta nói chung, chăn nuôi nói riêng vẫn chưa thể theo kịp tốc độ phát triển của số hóa. Thời gian gần đây, việc thúc đẩy số hóa trong ngành chăn nuôi ở nước ta đã được quan tâm hơn với những hành động thực tiễn hơn.
Chăn nuôi Việt Nam tuy còn nhiều hạn chế, nhưng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ từ lượng sang chất, từ nông hộ quy mô nhỏ sang công nghiệp, quy mô lớn, bảo đảm an toàn sinh học. Đây là hướng đi đúng đắn bởi nó không chỉ góp phần khai thác được tiềm năng, thế mạnh của các địa phương, mà còn giúp người chăn nuôi chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, áp dụng KHKT, hạn chế ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý trang trại chăn nuôi quy mô lớn không hề đơn giản. Nếu quản lý tốt sẽ mang lại năng suất, chất lượng sản phẩm cao, lợi nhuận lớn. Trái lại, nếu quản lý không đúng cách sẽ dẫn đến rủi ro về tài chính, thua lỗ do mất kiểm soát. Thay vì sử dụng các giải pháp truyền thống để quản lý trang trại, nhiều năm gần đây các chủ trang trại đã bắt đầu ứng dụng CNC bằng việc đưa các thành tựu KHKT tiên tiến bao gồm máy móc, thiết bị, giải pháp, phần mềm hiện đại dẫn đến hiệu quả quản lý, tăng năng suất và chất lượng được nâng cao.
Theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nông nghiệp được xác định là một trong 8 ngành ưu tiên chuyển đổi số. Trong đó có chuyển đổi số trồng trọt, chăn nuôi, truy xuất nguồn gốc, kiểm tra thời gian canh tác… Dịch COVID-19 đã thúc đẩy quá trình “số hóa” do người tiêu dùng phải thay đổi thói quen và sử dụng thương mại điện tử. Từ đó, nông dân phải đưa hàng hóa lên sàn và tham gia số hóa sản phẩm.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại đã góp phần thay đổi nhanh chóng ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung, ngành chăn nuôi nói riêng. Internet, trí tuệ nhân tạo, blockchain… đang dần đơn giản hóa và hợp lý hóa việc thu thập, các khâu kiểm tra, phân phối tổng thể, giúp cải thiện hiệu quả, năng suất sản xuất. Thời gian gần đây, một số địa phương và doanh nghiệp ở nước ta cũng thúc đẩy “số hóa” trong chăn nuôi. Đơn cử như tỉnh Bình Định đang từng bước “số hóa” công tác quản lý vật nuôi và dịch bệnh bằng công nghệ blockchain trên địa bàn tỉnh năm 2021. Đầu tháng 3/2021, để thực hiện việc khai báo và quản lý phần mềm có hiệu quả, Cục Thống kê Bình Định đã phối hợp với Sở NN&PTNT Bình Định xây dựng kế hoạch phân công công việc thực hiện phần mềm quản lý đàn chăn nuôi và thông tin dịch bệnh bằng công nghệ blockchain. Theo đó, ngành chức năng sẽ tuyên truyền cho người chăn nuôi hiểu ý nghĩa, quyền lợi, trách nhiệm trong việc tham gia Chương trình.
Từ phần mềm nói trên, các cơ quan chức năng sẽ quản lý được tổng đàn vật nuôi thường xuyên trên địa bàn; Có thông tin nhanh, chính xác về đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi; Quản lý thông tin thống kê; Nắm bắt được tình hình dịch bệnh trên địa bàn để có những giải pháp kịp thời trong phòng, chống dịch bệnh. Phần mềm cũng sẽ giúp quản lý việc áp dụng an toàn sinh học, tiêm phòng, thức ăn tại cơ sở chăn nuôi, giúp ngành chức năng quản lý về tình hình tiêm phòng, theo dõi được trang trại bị lây nhiễm dịch bệnh, việc xử lý tiêu hủy gia súc, gia cầm và việc hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh… Người chăn nuôi cũng sẽ nắm bắt cách thao tác ứng dụng trên điện thoại thông minh để báo cáo tình hình đàn vật nuôi, dịch bệnh, tiêu thụ, vận chuyển…
Với doanh nghiệp, có thể kể đến những doanh nghiệp ứng dụng CNC, tự động hóa như Vinamilk, TH True Milk, CP Việt Nam, Mavin… “Resort” bò sữa Tây Ninh của Vinamilk là điển hình của việc áp dụng 4.0. Toàn bộ trang trại sử dụng rất nhiều phần mềm quản lý, từ quản lý khẩu phần, dinh dưỡng, sức khỏe bò bê, đến quản lý đàn, quản lý máy móc thiết bị… Các phần mềm này được tích hợp, liên kết và đưa lên điện toán đám mây, giúp cho việc lưu trữ, phân tích và truy cập luôn dễ dàng, thuận tiện.
Coi công nghệ là “chìa khóa vàng” nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giúp giải phóng sức lao động khỏi một số nghiệp vụ thủ công hàng ngày và mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, Tập đoàn TH tiếp tục tiến hành chuyển đổi số khi khởi động Dự án chuyển đổi nền tảng công nghệ lên SAP S/4 HANA vào đầu tháng 3/2021.
Nhà máy Thức ăn Chăn nuôi Bình Phước thuộc Công ty CP Chăn nuôi CP Việt Nam chính thức đi vào hoạt động cuối tháng 12/2020 với số vốn 50 triệu USD, được trang bị công nghệ hiện đại tự động hóa cao. Các công đoạn đều do máy móc thực hiện. Nhà máy có quy mô lớn nhưng chỉ sử dụng tổng cộng 38 người từ quản lý, kỹ thuật, bảo vệ, trong đó trực tiếp sản xuất chỉ có 7 người. Tức mỗi công đoạn đều được trang bị công nghệ tự động hóa cao. Ngay cả khâu nhập nguyên liệu vào và xuất thành phẩm ra đều được tự động, không có con người tham gia.
Tập đoàn Mavin đặt mục tiêu số hóa hoàn toàn vào năm 2023. Mekovet đã chính thức vận hành thành công Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp tiên tiến nhất thế giới hiện nay ERP SAP S/4HANA từ ngày 05/4/2021, đánh dấu bước chuyển mình của doanh nghiệp. Mekovet là đơn vị thứ 3 của Tập đoàn Mavin được số hóa với việc ứng dụng ERP SAP S/4HANA. Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Mavin - David John Whitehead cho biết, triển khai hệ thống quản trị nguồn nhân lực là một trong những dự án trọng điểm trong chương trình chuyển đổi số của Tập đoàn giai đoạn 2019-2023 với tầm nhìn xây dựng Mavin trở thành doanh nghiệp số sáng tạo nhất trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam. Trong chương trình chuyển đổi số, Mavin đã và đang rất quyết liệt số hóa các ngành sản xuất với việc triển khai hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP, phần mềm quản lý sản xuất trại heo Porcitec, các phần mềm E-learning, E-Office… để hướng tới số hóa toàn bộ hoạt động của Tập đoàn vào năm 2023.
Dù có nhiều lợi ích, tuy nhiên ngành chăn nuôi nước ta vẫn khó tiếp cận công nghệ số vì thiếu cơ sở hạ tầng (chủ yếu là kết nối internet), kiến thức IT và kỹ năng cần thiết; Chi phí lắp đặt ban đầu vẫn ở mức cao; Người sử dụng không muốn chia sẻ dữ liệu… Song nhiều chuyên gia vẫn tin rằng, “số hóa” chính là tương lai của ngành chăn nuôi. Mavin tự hào là một trong số ít các công ty trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam tiên phong ứng dụng CNC trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi. Không hề nói quá khi khẳng định rằng, Mavin là Công ty duy nhất hiện nay đang áp dụng công nghệ tự động hóa trong ngành chăn nuôi. Công nghệ cao đã và đang giúp Mavin tăng năng suất lao động, kiểm soát tốt chi phí và tăng hiệu quả hoạt động. Số hóa chính là cơ hội tuyệt vời để hiện đại hóa, hướng đến tính chính xác trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của Mavin.
Chuyển đổi số, kinh tế số, kỷ nguyên số là xu thế toàn cầu không thể đảo ngược. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải coi đó là xu thế tất yếu, là một cơ hội tuyệt vời để tăng tính cạnh tranh và phát triển đột phá và mang lại hiệu quả cao.
PGS.TS. Nguyễn Văn Đức
Phó trưởng Ban Truyền thông, KHCN và HTQT
Phó Tổng Biên tập Tạp chí KHKT Chăn nuôi
Hội Chăn nuôi Việt Nam